Số thứ tự hoặc các chữ cái tiếng Việt ngay sau tên riêng của công ty đó. + Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên bằng tiếng Việt sang tiếng nước ngoài ứng. Quyết định của cơ quan đăng ký kinh dinh là quyết định cuối cùng. + Sử dụng tên cơ quan nhà nước. Tổ chức chính trị – xã hội. Trừ trường hợp công ty yêu cầu đăng ký là công ty con của công ty đã đăng ký;. Văn hoá. 2. • Tên viết tắt của công ty yêu cầu đăng ký trùng với tên viết tắt của công ty đã đăng ký;.
Chi nhánh. Có thể kèm theo chữ số và ký hiệu. “Miền đông” hoặc các từ có ý nghĩa hao hao. Tổ chức tầng lớp – nghề nghiệp để làm thảy hoặc một phần tên riêng của công ty. Ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử. 3. Biên bản họp về việc đổi thay tên công ty của Đại hội đồng cổ đông có chữ ký của chủ tọa và thư ký cuộc họp hoặc có chữ ký các cổ đông dự họp;.
I. Bản sao Giấy chứng thực đăng ký kinh doanh và bản chính Giấy chứng thực đăng ký thuế hoặc bản sao Giấy chứng thực đăng ký kinh dinh và đăng ký thuế. Khi dịch sang tiếng nước ngoài. + Sử dụng từ ngữ.
Tổ chức chính trị tầng lớp – nghề nghiệp. Cơ quan tư vấn thành lập công ty đăng ký kinh dinh có quyền chối từ bằng lòng tên dự định đăng ký của công ty. Tên công ty phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao tế. HỒ SƠ XIN đổi thay TÊN CÔNG TY GỒM:.
Hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do công ty phát hành. Hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do công ty phát hành. “Miền trung”. Trừ trường hợp công ty yêu cầu đăng ký là công ty con của công ty đã đăng ký. - Những điều cấm trong đặt tên công ty:.
+ Tên trùng là tên của công ty đề nghị đăng ký được viết và đọc bằng tiếng Việt hoàn toàn giống với tên của công ty đã đăng ký. “Miền tây”. • tư vấn thành lập công ty Tên bằng tiếng nước ngoài của công ty yêu cầu đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của công ty đã đăng ký;. + Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của công ty đã đăng ký. Đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
II. Xuất trình bản chính Giấy chứng thực Đăng ký kinh dinh hoặc bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. 5. - Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của công ty:. 33 và 34 của Luật Doanh nghiệp. Có chữ ký của chủ toạ hội đồng quản trị.
Đơn vị hoặc tổ chức đó. - Tên công ty phải viết được bằng tiếng Việt. Văn phòng đại diện của công ty.
• Tên bằng tiếng Việt của công ty đề nghị đăng ký chỉ khác tên công ty đã đăng ký bởi ký hiệu “&”;. - Tên công ty phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính. 1. CÁC LƯU Ý KHI đổi thay TÊN CÔNG TY:. - Tên trùng và tên gây lầm lẫn:. Trừ trường hợp có sự ưng ý của cơ quan. Đơn vị lực lượng vũ trang dân chúng. + Tên bằng tiếng nước ngoài của công ty được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên bằng tiếng Việt của công ty tại cơ sở của công ty hoặc trên các giấy tờ giao thiệp.
- Tên viết tắt của công ty được viết tắt từ tên bằng tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài. “Miền nam”. 4. Quyết định của đại hội đồng cổ đông về việc đổi thay tên công ty.
Tên riêng của công ty có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài. Tên của tổ chức chính trị. Tổ chức tầng lớp. • Tên riêng của công ty đề nghị đăng ký khác với tên riêng của công ty đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau tên riêng của công ty đã đăng ký;.
Phải phát âm được và có ít ra hai thành tố sau đây: dịch vụ thành lập công ty Loại hình doanh nghiệp; tên riêng. • Tên riêng của công ty yêu cầu đăng ký chỉ khác tên riêng của công ty đã đăng ký bằng các từ “miền bắc”. • Tên bằng tiếng Việt của công ty đề nghị đăng ký được đọc giống như tên công ty đã đăng ký;. + Các trường hợp sau đây được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của công ty đã đăng ký:. Thông tin đổi thay tên công ty.
- Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 32. • Tên riêng của công ty yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của công ty đã đăng ký bởi số thiên nhiên.
0 comments:
Post a Comment